Cấu trúc vi mô Root Pass trong Superduplex khi hàn bằng GTAW

Cấu trúc vi mô Root Pass trong Superduplex khi hàn bằng GTAW

Cấu trúc vi mô Root Pass trong Superduplex khi hàn bằng GTAW

Cấu trúc vi mô Root Pass trong Superduplex khi hàn bằng GTAW

Cấu trúc vi mô Root Pass trong Superduplex khi hàn bằng GTAW
Cấu trúc vi mô Root Pass trong Superduplex khi hàn bằng GTAW
Video tiêu biểu
  • SỰ KIỆN WELTECH SG2022 (WT.SG22)
  • HTV9 - TRÊN ĐƯỜNG HỘI NHẬP
  • sumcom
  • ĐẠI HỘI HỘI KỸ THUẬT HÀN TP HỒ CHÍ MINH - NHIỆM KỲ I (2020 -2025)
  • Siêu tiết kiệm nhờ sử dụng que hàn hai ly mà nhiều chủ Doanh nghiệp chưa biết

Cấu trúc vi mô Root Pass trong Superduplex khi hàn bằng GTAW

Cấu trúc vi mô Root Pass trong Superduplex
khi hàn  bằng GTAW
 Thép không gỉ Superduplex (SDSS) có khả năng chống ăn mòn rỗ của austenitic và có cường độ gấp đôi so với thép không rỉ thông thường. SDSS thường được sử dụng trong những trường hợp, mà quá trình chế tạo hàn, hiện tượng nứt ứng suất ăn mòn là một mối quan tâm. Trong quá trình hàn nhiều lớp SDSS, cân bằng pha 50-50 austenite-ferrite được khuyến nghị trong khu vực cận bể hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt (HAZ), mặc dù có thể chấp nhận 35 – 65 % austenite. Các nghiên cứu có hệ thống với năng lượng hồ quang và số lượng mối hàn với hàn hồ quang GTAW của vật liệu cơ bản có chiều dầy  6 mm (0,24-in.) và 12,7 mm (0,5-in.). Quá trình nghiên cứu đã thu được kết quả: chu kỳ nhiệt hàn nhiều lớp đã dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ austenite-ferrite vùng gốc và sự hiện diện của austenite thứ cấp. Mô phỏng nung nóng vật lý Gleeble® 1500, áp dụng chu trình nhiệt thử nghiệm đo trực tiếp trong gốc của mối hàn GTA nhiều lần. Kết quả đã xác nhận hiện tượng trên đây và khẳng định rằng sự cân bằng pha tương đối sẽ do chế độ công nghệ hàn tối ưu quyết định. Và đương nhiên, sự cân bằng pha quyết định tính chất của mối hàn.
PM. Hawel. Theo WJ. 5.2019 
 

Tin tức khác